chữ hira thì là ga, còn ra romaji lại biến thành ka seo thế nhỉ28. Mời vào trong nhà!
どうぞおあがりください。
(doozo oakari kudasai)
chữ hira thì là ga, còn ra romaji lại biến thành ka seo thế nhỉ28. Mời vào trong nhà!
どうぞおあがりください。
(doozo oakari kudasai)
Số đếm
O: れい (rei)
ゼロ(zero)
1: いち (ichi)
2: に(ni)
3: さん (san)
4: よん (yon)
5: ご(go)
6: ろく(roku)
7: なな(nana)
8: はち (hachi)
9: きゅう (kyuu)
10:じゅう (juu)
---------------------
11: じゅういち (juu ichi)
12: じゅうに(juu ni)
…tương tự như vậy cho tới số 19
20: にじゅう(ni juu)
21: にじゅういち(ni juu ichi)
…tương tự như vậy cho tới số 99
---------------------
Hỏi tuổi
Chủ ngữ + は + なさい (đối với trẻ con) + ですか。
おいくつ (đối với người lớn)
Vd: あなた は おいくつですか。 (anata wa oikutsu desuka)
à Bạn bao nhiêu tuổi?
さい (sai): tuổi
なん (nan): có nghĩa là “cái gì”, khi bạn ghép nó với một từ khác nó sẽ trở thành từ để hỏi. Ví dụ: ghép với “sai” à bao nhiêu tuổi.
Note: theo phép lịch sự thông thường thì người ta không hỏi tuổi phụ nữ ^^’, có lẽ chúng ta nên hỏi thông qua một người khác.
Cách nói tuổi
Note: có một số trường hợp từ bị biến âm (à âm ngắt). Bạn phải đọc nặng hơn, vd: “issai” đọc là “ích-sai”, “rossai” đọc là “rốc-sai”, “hassai” đọc là “hát-sai”.
1 tuổi: いっさい (issai)
2 tuổi: にさい (nisai)
3 tuổi: さんさい (sansai)
4 tuổi: よんさい(yonsai)
5 tuổi: ごさい (gosai)
6 tuổi: ろっさい (rossai)
7 tuổi: ななさい (nanasai)
8 tuổi: はっさい (hassai)
9 tuổi: きゅうさい (kyuusai)
10 tuổi: じゅうさい (juusai)
------------------------
11 tuổi: じゅういっさい (juuissai)
12 tuổi: じゅうにさい (juunisai)
…tương tự như thế tới 19 tuổi, nhớ chú ý 6 và 8 có biến âm.
16 tuổi: じゅうろっさい (juurossai)
18 tuổi: じゅうはっさい (juuhassai)
20 tuổi (là trường hợp đặc biệt, có một từ riêng, không cần cộng thêm “sai” vào cuối nữa): はたち (hatachi)
21 tuổi (lại trở lại bình thường): にじゅういっさい (nijuuissai)
22 tuổi: にじゅうにさい (nijuunisai)
26 tuổi: にじゅうろっさい (nijuurossai)
28 tuổi: にじゅうはっさい (nijuuhassai)
------------------------
Các số tuổi chẵn như 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90 thì lại bị biến âm: juusai à jussai
30 tuổi: さんじゅっさい (sanjussai)
40 tuổi: よんじゅっさい (yonjussai)
Còn từ 31, 32 tuổi… thì lại trở lại bình thường, không biến âm nữa.
-------------------------
Vd: あなた は おいくつですか。
(anata wa oikutsu desuka)
à Bạn bao nhiêu tuổi?
Kishi sẽ trả lời như thế này: わたし は じゅうろっさいです。
(watashi wa juuros sai desu)
à Tôi 16 tuổi.
Đó chỉ đơn giản vậy thôi! Mọi người cố gắng lên nhá! ^^
------------------------
Trợ từ “の”
- Chức năng: Trợ từ, cùng cụm danh từ đứng trước nó tạo thành một cụm danh từ bổ nghĩa cho danh từ/ cụm danh từ đứng sau nó.
- ý nghĩa: của, thuộc về, ở, từ
- Nhưng ngược với cách nói thông thường của tiếng Việt, mới đầu kishi cũng thấy không quen lắm… khá khó chịu khi sử dụng ><.
- “no” kết hợp 2 danh từ/ cụm danh từ lại để làm thành một cụm danh từ lớn hơn. Trong “A no B” thì A no bổ nghĩa cho B, và chỉ ra một thành phần xác định trong số các thành phần của B. A và B trong “A no B” quan hệ với nhau theo nhiều cách, và những mối quan hệ này xác định được là nhờ ngữ cảnh. Sau đây là một số quan hệ thường gặp.
1. A là người sở hữu B (B là của A)
Vd: わたしの ほん
(watashi no hon) -à quyển sách của tôi (hon: quyển sách)
2. A là địa điểm mà B tồn tại ( B ở tại A)
Vd: えきのげんわ (eki no denwa) -à điện thoại ở ga (eki: nhà ga, denwa: điện thoại)
3. B là nói về A (B về A)
Vd: にほんごのほん
( nihongo no hon) -à sách về Tiếng Nhật (nihongo: tiếng Nhật)
4. A là một loại xác định của B
Vd: さくらのはな (sakura no hana) -à hoa anh đào
5. A là đối tượng còn B là chủ thể
Vd: にほんごの せんせい
(nihongo no sensei) -à giáo viên tiếng Nhật (sensei: giáo viên)
6. A tạo ra B
Vd: ピカソのえ (Pikaso no e) -à tranh của Picasso (e: bức tranh)
7. A là một thuộc tính của B
Vd: じゅうさい のこごも
(jussai no kodomo) -à đứa bé mười tuổi (kodomo: trẻ con)
8. B được làm từ (chất liệu) A
Vd: きぬのドレス (kinu no doresu) -à bộ váy áo lụa (kinu: lụa, doresu: váy áo)
-------------------------------
Chúng ta sẽ học một cấu trúc mới (nói chung là cũng không khó lắm đâu! ^^)
これ
それ + は + danh từ + です。
あれ
これ (kore): đây là (dùng trong trường hợp vật được nói đến gần người nói và xa người nghe)
それ (sore): đó là (dùng trong trường hợp vật được nói đến gần người nghe và xa người nói)
あれ (are): kia là (dùng trong trường hợp vật được nói đến xa cả người nói và người nghe)
Note: nếu hỏi là “kore” thì phải trả lời là “sore” và ngược lại. Hỏi “are” thì trả lời “are”.
Cách chuyển sang thể phủ định và nghi vấn thì vẫn giống hệt như những gì kishi đã viết ở phần động từ “desu”. Và cách trả lời câu hỏi cũng giống như vậy (“hai” hoặc “iie”).
Vd: これ は せんせい の つくえ です。 ( kore wa sensei no tsukue desu)
Đây là bàn của giáo viên. (sensei: giáo viên, tsukue: bàn)
Note: “sensei” là từ giáo viên để gọi thầy cô giáo của mình hay khi nói về những người khác. Trong trường hợp giới thiệu mình hay những người thân của mình là giáo viên thì phải dùng từ “kyooshi”. Nếu đọc Naruto bằng tiếng Anh bạn có thể thấy Naruto hay Sasuke luôn gọi Kakashi là “Kakashi sensei” à đây là cách gọi thể hiện sự tôn trọng.
Vd: これ は なん ですか。
( kore wa nan desu ka)
Đây là cái gì? (nan: cái gì)
それ は ほん です。( sore wa hon desu)
Đó là quyển sách.
Vd: それ は だれ の ほん ですか。
( sore wa dare no hon desuka)
Đó là quyển sách của ai? (dare: ai àđây là từ để hỏi)
Vd: あなた の ほん は どれ ですか。
( anata no hon wa dore desuka)
Quyển sách của bạn là quyển nào? (dore: cái nào àtừ để hỏi)
わたし の ほん それ です。
(watashi no hon sore desu)
Quyển sách của tôi là quyển kia.
Note:
- Một số từ để hỏi quan trọng:
+ “nan”: cái gì. Nó gần giống như từ “what” trong tiếng Anh.
+ “dare”: ai. Nó gần giống như từ “who” trong tiếng Anh.
+ “dore”: cái gì. Từ “dore” chỉ được sử dụng với “kore”, “sore” và “are”.
- Trong tiếng Nhật giao tiếp thì họ không bao giờ sử dụng “watashi” và “anata”. Vd như khi nói “Tôi đi ăn trưa đây” thì họ chỉ nói rằng “đi ăn đây”. Họ quan niệm rằng khi 2 người nói chuyện trực tiếp với nhau thì không cần phải xưng “I – you”, thế không có nghĩa là thiếu lịch sự. Sự lịch sự trong tiếng Nhật thể hiện ở cách bạn sử dụng thể động từ.
-------------------------------
この
その + danh từ + は〜です。
あの
この (kono): đây là (dùng trong trường hợp vật được nói đến gần người nói và xa người nghe)
その(sono): đó là (dùng trong trường hợp vật được nói đến gần người nghe và xa người nói)
あの(ano): kia là (dùng trong trường hợp vật được nói đến xa cả người nói và người nghe)
Note: “kono”, “soko” và “ano” khác với cấu trúc “kore”, “sore”, “are” ở chỗ: bản thân chúng không thể tạo nên một chủ ngữ, mà chúng bắt buộc phải cộng với một danh từ khác để tạo thành một chủ ngữ là một cụm danh từ. Về ý nghĩa thì cũng chẳng khác cấu trúc trên là mấy, chỉ là cách diễn đạt khác thôi.
Vd: この は わたし の ほん です。 ( kono wa watashi no hon desu)
Quyển sách này là của tôi.
Gomenasai gozaimasu! Rất xin lỗi các bạn, ở phần những câu nói thông dụng, kishi đã gõ nhầm một số thứ:
- Konichiwa (chào buổi chiều) đúng phải viết như thế này: こにちは。Nhưng không hiểu sao kishi lại viết thành こにちわ。Từ konbanwa (chào buổi tối) cũng phải chuyển わ thành は (wa – trợ từ).--------------------------------------
Bây giờ là một chút từ vựng trước khi vào phần ngữ pháp đau đầu ^^
Một số trạng từ chỉ thời gian
Tiếng Việt Hiragana Roomanji
Bây giờ いま Ima
Sáng ごぜん Gozen
Chiều ごご Gogo
Buổi sáng あさ Asa
Buổi tối ばん Ban
Ban đêm よる Yoru
Buổi trưa ひる Hiru
Sáng nay けさ Kesa
Tối nay ごんばん Konban
Hôm qua きのう Kinoo
Hôm kia おととい Ototoi
Hôm nay きょう Kyoo
Ngày mai あした Ashita
Ngày kia あさって Asatte
Hàng ngày まいにち Mai nichi
Hàng sáng まいあさ Mai asa
Hàng tối まいばん Mai ban
Tuần trước せんしゅう Sen shyuu
Tuần này こんしゅう Kon shyuu
Tuần sau らいしゅう Rai shyuu
Tháng trước せんげつ Sen getsu
Tháng này こんげつ Kon getsu
Tháng sau らいげつ Rai getsu
Năm ngoái きょねん Kyo nen
Năm nay ことし Kotoshi
Năm sau らいねん Rai nen
Sau đó それから Sore kara
Từ bây giờ これから Kore kara
Luôn luôn いつも Itsumo
Thỉnh thoàng ときどき Toki doki
Câu hỏi lựa chọn:
S + は + N1 +ですか、 N2ですか。vd: ベトナムじんですか、にほんじんで か。 (betonamu jin desuka, nihon jin desuka)
thay đổi nội dung bởi: Cốm, 10-10-2006 lúc 07:02 PM
Một chút Kanji nhá! ^^
1. 木
- Khi đứng một mình nó được phát âm là (hay nói cách khác là âm Nhật): き (ki) – cây.
- Khi đứng cạnh một chữ Hán khác nó được phát âm là: モク (moku)
- Âm Hán Việt: Mộc
Note: bây giờ kishi sẽ quy ước là cách đọc âm Nhật sẽ được ghi bằng chữ Hiragana và cách đọc khi đứng cạnh một chữ Hán khác được ghi bằng chữ Katakana nhé. Có một số chữ cách đọc âm Nhật rất ít dùng, nên kishi sẽ không ghi ra (bản thân cũng đâu có được học ><), mọi người tự hiểu nhé!
2. 水
- みず (mizu) – nước
- スイ (sui)
- Thuỷ
3. 火
- ひ (hi) – lửa
- カ(ka)
- Hoả
4. 金
- おかね (o kane) – tiền
- キン(kin)
- Kim
5. 曰
- にち(nichi)
– mặt trời
- ニ(ni)
- Nhật
6. 月
- つき(tsuki)
– mặt trăng
- デツ/ ガツ(getsu/ gatsu)
- Nguyệt
7. 土
- つち(tsuchi)
– đất
- ド(do)
- Thổ
chị Kishi ơi, em yêu chị nhiều lắm, cuối cùng thì chị cũng dạy tiếp bài, làm em chờ dài cổ, cũng may là chưa dài bằng cổ cò^^
úi, ngại thế ><, cám ơn bé! ^^
mọi người thông cảm nhé, dạo này kishi cũng bận nhiều việc quá nên chưa gửi lên tiếp được. mọi người cứ thông thạo mấy thứ đã gửi lên rồi cũng đã là khá lắm đó! ^^
日本語を勉強している皆さん、以下 リンクを参照してくださいね。
http://www.coelang.tufs.ac.jp/module...mod/index.html
それはいいと思う。と言うのは、ビ オもあるし。
thay đổi nội dung bởi: ToiyeuJapan, 03-11-2006 lúc 01:41 PM
xem qua cũng hay phết nhưng có 1 nỗi nhỏ
về phần romaji thì đúng những cách viết là こんにちは mới đúng8. Chào buổi chiều
こにちわ。
(konichiwa)
ờ, tớ đã ghi chú thích sửa rồi mà ^^'
xin lỗi bà kon dạo này ko gửi lên tiếp được. kishi đang thi học kỳ T_T (chết thanh thản)
oài, ko seo đâu ss ah.....học từ từ ss ah....ai cũng ủng hộ ss muh....cảm ơn ss nhiều lắm lắm....^^
cám ơn task nhiều! ^^ (vì đã thông cảm cho ss) yêu Task! ^^
There are currently 1 users browsing this thread. (0 members and 1 guests)
Bookmarks