* Tên thật : Kazunari Ninomiya (二宮和也)
* Tên thân mật : Nino
* Chiều cao :168cm (5'55")
* Cân nặng : 49kg (khoảng 108lbs)
* Ngày sinh : 17/6/1983
* Nơi sinh : Edogawa, Tokyo, Nhật Bản
* Cung : Song tử
* Nhóm máu : A
* Cỡ giày : 26.5 cm
* Gia đình : gồm bố mẹ và một chị gái hơn Nino hai tuổi.
Đôi điều về Nino :
* Nino là người thuận tay trái, tuy nhiên anh lại viết và chơi guitar bằng tay phải, cũng như đeo đồng hồ bên tay phải.
* Nino biết chơi nhiều loại nhạc cụ như guitar, bass, piano, trống và harmonica. Ngoài ra anh khá giỏi trong các môn thể thao.
* Nino gia nhập J.E năm 1996 khi đang học tiểu học và bắt đầu nổi tiếng vào những năm cuối thập niên 90 của thế kỷ 20. Năm 1999 anh ra mắt CD mới với tư cách là 1 trong 5 thành viên của nhóm nhạc Arashi - Bão tố.
* Nino là người âm trầm nhất Arashi, đôi khi anh chỉ thích ở nhà nghe nhạc, chơi nhạc cụ và sáng tác ca khúc chứ chẳng muốn ra ngoài đi chơi hay tham gia party. Nino tâm sự, lúc còn nhỏ, từ khi học mẫu giáo anh đã thích ở nhà chơi đồ chơi chứ không thích đến lớp, hồi đó mẹ anh đưa đến lớp là cả một cực hình vì mỗi lần Nino đều khóc rất lớn, đòi mẹ cho về nhà. Đến trường không thích chơi với các bạn lại thêm tính nhút nhát và cực kì ít nói , Nino từng bị bạn bè cho là "kẻ ngoại cuộc" vì không bao giờ chủ động làm quen với mọi người. Thế nhưng năm tháng trôi đi Nino càng cảm thấy nếu cứ tiếp tục xa cách với các bạn thì sẽ chẳng có ích lợi gì. Vậy là anh cố gắng cởi mở hơn trước, tìm cơ hội làm quen dần với các bạn.
* Nino là 1 người nghiện game, bất cứ đâu, bất cứ lúc nào anh cũng có thể chơi game, luôn luôn mang theo bên mình máy chơi game. Nino đã từng nói trong 1 lần trả lời chương trình phỏng vấn năm 2008 : "Có thể dành 120 năm chỉ để chơi game!!!" - và sau đó tiếp tục chơi. Các thành viên Arashi đã quá quen với hình ảnh một Nino cứ hễ rảnh rang là lại chơi game.
Sự nghiệp :
* Trước khi gia nhập Arashi, Nino là một diễn viên truyền hình. Song song với việc đi tour và biểu diễn cùng cả nhóm, Nino còn đóng phim truyền hình, quảng cáo và hát solo.
* Khi mới tham gia J.E năm 13 tuổi, Nino chỉ nhảy nền cho các senpai (đàn anh). Tuy nhiên Nino cũng nhanh chóng tỏ rõ tài năng ca hát, nhảy múa và diễn xuất. Nổi tiếng và được giới trẻ quan tâm từ vai diễn trong phim "Stand Up!", Nino cũng đã chứng tỏ được năng khiếu diễn xuất của mình khi là thành viên đầu tiên của J.E tham gia một bộ phim điện ảnh Hollywood "Letters from Iwo Jima" của danh tài Clint Eastwood.
Các phim đã đóng :
Phim truyền hình :
* Ryūsei no Kizuna 「流星の絆」 (TBS, 2008)
* Maō 「魔王」 (TBS, 2008, ep1)
* Yamada Taro Monogatari 「山田太郎ものがたり」 (TBS, 2007)
* Marathon 「マラソン」 (TBS, 2007)
* Haikei, Chichiue-sama 「拝啓、父上様」 (Fuji TV, 2007)
* Sukoshi wa, ongaeshi ga dekitakana 「少しは、恩返しができたかな」 (TBS, 2006)
* Yasashii Jikan 「優しい時間」 (Fuji TV, 2005)
* Minami-kun no Koibito 2004 「南くんの恋人」 (TV Asahi, 2004)
* Stand Up!! (TBS, 2003)
* Netsuretsu Teki Chuuka Hanten 「熱烈的中華飯店」 (Fuji TV, 2003)
* Handoku!!! 「ハンドク!!!」 (TBS, 2001)
* Namida o Fuite 「涙をふいて」 (Fuji TV, 2000)
* V no Arashi 「Vの嵐」 (Fuji TV, 1999)
* Kowai Nichiyoubi 「怖い日曜日」 (NTV, 1999, ep8)
* Abunai Houkago 「あぶない放課後」 (TV Asahi, 1999)
* Nekketsu Ren-ai Dou 「熱血恋愛道) (NTV, 1999, ep1)
* Akimahende 「あきまへんで」 (TBS, 1998)
* Nijuroku ya Mairi 「二十六夜参り」 (TBS, 1998)
* Amagi Goe 「あまぎごえ」 (1998)
* 天城越え(1998.1.1,TBS)
Phim điện ảnh :
* Kiiroi Namida (Yellow Tears) 「黄色い涙」 (2007) | Vietsub by Janken Vietsub Team
* Tekkon Kinkreet as Kuro (voice) 「鉄コン筋クリート」 (2006)
* Letters from Iwo Jima 「硫黄島からの手紙」 (2006)
* Pika☆☆nchi Life is Hard Dakara Happy 「ピカ☆☆ンチ Life is ard だから Happy」(2004)
* Ao no Honō (The Blue Light) 「青の炎」 (2003)
* Pika☆nchi Life is Hard Dakedo Happy 「ピカ☆ンチ Life is H rd だけど Happy」 (2002)
Phim anime :
鉄コン筋クリート Tekkon Kinkreet (2006) : ***g tiếng cho nhân vật Clos 役
Ca khúc, những sáng tác của Nino :
* カセットテープ
* 僕が幸せでいられる場所
* 生涯何があっても愛する人へ
* リグレス・オブ・プログレス (sáng tác cùng với Tsuyoshi Domoto của KinKi Kids)
* スキューンバズーカ 他 (ca khúc biểu diễn tại 大宮SK Omiya SK)
* 松本クンの唄 (ca khúc mừng sinh nhật 20 của Matsumoto Jun)
* もういない…ない (trình bày trong 1 chương trình radio)
* 痕跡 - Dấu vết (「かこ」と読む - "quá khứ" và nhiều hơn nữa)
* スケッチ (sáng tác cùng với Sho Sakurai)
* はちゃめちゃテンガロン (ca khúc biểu diễn tại 大宮SK Omiya SK)
* 楽園 (trình bày trong 1 chương trình radio)
* ファイトソング (sáng tác dành riêng cho Arashi)
* 虹 (chỉ viết lời)
* Gimmick Game (Viết lời, soạn nhạc, cải biên)
* 愛ちゃんの唄 (chương trình 24h, chỉ viết lời)
* 夢で愛ましょう
Sân khấu :
* 理由なき反抗 (Rebel Without a Cause) (2004)
* シブヤから遠く離れて (Shibuya Kara Tooku Hanarete) (2004)
* Stand By Me (trước khi tham gia nhóm Arashi) (1997)
Quảng cáo :
* Pino
* O'Zack
* McDonald's
* Coca Cola
* Parco
* Petit
* HOUSE Soup de Okoge (solo)
* HOUSE Shirataki Noodle containing soy milk (solo)
* WFP Biscuit - voice only (solo)
* Japan Post (solo)
* AU KDDI
* Kirin's Shava Dava (solo)
Giải thưởng :
* 10th Rendora 110Award : Best Actor - Stand Up
* (Reader's Vote) - 42nd TV Drama Academy Award : Best Supporting Actor - Minami-kun no Koibito 2004
* 8th Nikkan Sports Drama Grand Prix (July-Sept 04) : Best Supporting Actor - Minami-kun no Koibito 2004
* 16th Rendora 110Award : Best supporting actor - Yasashii Jikan
* (Ranked 2nd) - 8th Nikkan Sports Drama Grand Prix (2004-05) : Best Supporting Actor - Yasashii Jikan
* The 15th Hashida Award : Sukoshi wa, Ongaeshi ga Dekitakana
* Best Actor (Haikei, chichiue-sama), 10th Nikkan Sports Drama Grand Prix (January-March 2007)
* Best Actor (Yamada Taro Monogatari), 12th Nikkan Sports Drama Grand Prix (July-September 2007)
* Tạp chí "duet" : 2006 FY 2007 FY 2008 FY "I like to be alone Idol" No.1 Award
* Drama "marathon" : giải trong tháng 9 năm 2007 : Galaxy Award, đề cử the agency 62nd Television Arts Festival Award, "Personal Broadcasting Award"
* Web site, "Mixi": in 2007, "người dẫn chương trình đáng yêu và hài hước nhất" No.1 Award
* Tạp chí "anan": 2007 fiscal year, "cute guy" với vị trí thứ 3.
* Oricon : "Chương trình giới thiệu games trên TV" - Takahashi Meijin vị trí thứ 5, 「一緒にテレビゲームで遊びたい有 人」 - "Tôi muốn tham dự trò chơi này" đứng trong top 10
Sách ảnh đã phát hành :
* 嵐お宝フォトBook Big Wave, RECO Books, ISBN 4-862040-51-9.
* アラシゴト—まるごと嵐の5年半 Arashigoto, 集英社, 2005.7.31, ISBN 408780416X
Những họat động khác :
* 愛LOVEジュニア (1996 - 28.9.1998, TV Tokyo)
* ミュージック・ジャンプ (6.4.1997 - 1999, NHK-BS2)
* SHOW-NEN J (10.1997 - 3.1998, TV Asahi)
* GYU!っと抱きしめたい! (5.4.1998 - 27.9.1998, NTV)
* 8時だJ (15.4.1998 - 22.9.1999, TV Asahi)
* 京都ビストロジャーニー (11.1998 - 03.1999, TV Asahi)
Radio :
* ☆ ちゃぱら☆FIGHT ジャニーズJr.の月曜日 (Apr 1997 14 - May 1999 10th, Nippon Cultural Broadcasting, Inc.)
* 真夜中の少年たち (October 1997 - September 1999, ABC Radio)
* ジャニーズJr.DOKIDOKIアフタースクール (April 1998 - September 1999, the NBS)
* BAY STORM (2002 Oct. 4 - nay, BEIEFUEMU)
Các nhóm đã tham gia :
* MAIN
* B.B.B.
* B.A.D.
* 嵐 Arashi
* J2000
* Đội bóng chày không chuyên của Johnny
* 年男ユニット Shounen Club
* 大宮SK Omiya SK
Các nhiệm vụ :
- "Bí mật của Arashi", cùng lên kế hoạch và thực hiện với Jun, cuối cùng được 98 điểm.
- Thi đậu bằng lái xe ôtô
Tổng hợp + VTrans : Jisa@JPN
Bookmarks