Bài 1: Biến âm trong tiếng Nhật <(")(Phần 1)
Trước khi các bạn đọc bài viết này của mình, mong các bạn dành thời gian đọc một số bài báo đã đăng ở các diễn đàn khác về vấn đề liên quan này :D
Trích:
1. Các phát âm trong tiếng Nhật
saromalang.com/2012/10/cach-phat-am-tieng-nhat.html#more
2. Thanh điệu ngữ điệu trong tiếng Nhật
saromalang.com/2012/08/thanh-dieu-tieng-nhat.html
3. Biến âm trong tiếng Nhật
saromalang.com/2011/09/bien-am-trong-tieng-nhat.html
4. Nguyên tắc biến âm On trong tiếng Nhật
tiengnhatclub.com/4rum/kien-thuc-ve-chu-han/4126-nguyen-tac-bien-am-han-viet-thanh-am-trong-tieng-nhat.html
5. Kanji N4
vnsharing.net/forum/showthread.php?t=473490
Và có thể tham khảo thêm cuốn 214 quy tắc Kanji ha :D
Bài viết này với mong muốn giải quyết một số thắc mắc của các bạn lý do:
Trích:
1. Tại sao trong tiếng Nhật cùng một từ nhưng lại có nhiều cách đọc ở các vị trí khác nhau? Ví dụ
+ tại sao đọc là tegami chứ không phải là tekami?
+ tại sao là gakkou không phỉa là gakukou
2. Tại sao trong các số lại có cách đọc khác nhau?
3. Thế nào là hiện tượng biến âm trong tiếng Nhật, và có quy luật gì để ghi nhớ không?
4. Là lý thuyết nền tảng để học một số bài kanji sau :D
Code:
1. Nếu như Kanji trong tiếng Hán phiên âm là âm mũi trước, trong phát âm tiếng nhật sẽ tháng 「ん」; Nếu như Kanji trong tiếng Hán phiên âm là âm mũi sau, trong phát âm tiếng nhật sẽ thành trường âm.
Ví dụ:
専門(zhuan men)--せんもん 横断(heng duan)--おうだん
途中(tu zhong)--とちゅう 空港(kong gang)--くうこう
2. Nếu như Kanji trong tiếng trung phát âm là nguyên âm đơn, ở trong tiếng Nhật sẽ là âm ngắn, nếu như trong tiếng trung phát âm là nguyên âm đôi, trong tiếng nhật phát âm là trường âm.
Ví dụ:
主要(zhu yao)--しゅよう 書道(shu dao)--しょどう
調査(diao cha)--ちょうさ 参考(can kao)ーーさんこう
3. Nếu như âm kana phía sau cùng của chữ kanji đầu tiên là 「つ」, âm kana đầu tiên của chữ kaji thứ hai hàng 「か/さ/た/は」, âm 「つ」phải biến âm thành「っ」, hơn nữa hàng 「は」cũng phải biến âm thành hàng 「ぱ」
Ví dụ:
失「しつ」+格「かく」ーー失格「しっかく」
発「はつ」+掘「くつ」ーー発掘「はっくつ
喝「かつ」+采「さい」ーー喝采「かっさい」
達「たつ」+者「しゃ」ーー達者「たっしゃ」
発「はつ」+達「たつ」ーー発達「はったつ」
決「けつ」+定「てい」ーー決定「けってい」
活「かつ」+発「はつ」ーー活発「かっぱつ」
立「りつ」+法「ほう」ーー立法「りっぽう」
4. Nếu như âm kana sau cùng của chữ kanji thứ nhât là 「く」, âm kana chữ đầu tiên của kanji thứ hai là hàng 「か」 hàng 「く」sẽ biến âm thàng âm「っ」
Ví dụ:
国「こく」+家「か」ーー国家「こっか」
借「しゃく」+金「きん」ーー借金「しゃっきん」
学「がく」+区「く」ーー学区「がっく」
特「とく」+権「けん」ーー特権「とっけん」
各「かく」+国「こく」ーー各国「かっこく」
5. Nếu như âm kana sau cùng của chữ kanji thứ nhất là 「ん」, âm kana đầu tiên của âm tiết thứ hai là hàng 「は」, hàng「は」sẽ hiến thành hàng「ぱ」.
Ví dụ:
心「しん」+配「はい」ーー心配「しんぱい」
満「まん」+腹「ふく」ーー満腹「まんぷく」
文「ぶん」+法「ほう」ーー文法「ぶんぽう」
Trích:
P/s: Lỗi hiện thị chữ là sao nhỉ ???
Âm mũi trước: m,n
Âm mũi sau: ng
Bài 2: Biến âm trong tiếng Nhật <(")(Phần 2)
Bài viết này với mong muốn giải quyết một số thắc mắc của các bạn lý do:
Trích:
1. Tại sao trong tiếng Nhật cùng một từ nhưng lại có nhiều cách đọc ở các vị trí khác nhau? Ví dụ
+ tại sao đọc là tegami chứ không phải là tekami?
+ tại sao là gakkou không phỉa là gakukou
2. Tại sao trong các số lại có cách đọc khác nhau?
3. Thế nào là hiện tượng biến âm trong tiếng Nhật, và có quy luật gì để ghi nhớ không?
4. Là lý thuyết nền tảng để học một số bài kanji sau :D
Code:
I. Quy tắc phát âm On trong Kanji tiếng Nhật
1. Khi có hay âm bật hơi kết hợp với nhau, thì sẽ chuyển âm bật hơi phía trước thành “っ”
Ví dụ:
学(がく) + 校(こう)→ 学校(がっこう)
日(にち) + 記(き) → 日記(にっき)
2. Sau âm bật hơi biến thành “っ” đó, âm bật hơi hàng は biến thành bán đục (半浊音)
Ví dụ:
失(しつ) + 敗(はい) → 失敗(しっぱい)
3. Đuôi kết thúc của từ Kanji phía trước là ん, thì âm kanji phía sau nếu là hàng は sẽ biến thành hàng ぱ, có một số ít cũng biến thành hàng ば
心(しん) + 配(はい) → 心配(しんぱい)
II. Quy tắc phát âm Kun trong Janji tiếng Nhật
1. Hàng か·さ·た·は, nếu là từ đơn bắt đầu bằng âm bật hơi, khi tiếp ngay phía sau từ khác sẽ phát sinh hóa đục.
Ví dụ:
物(もの) + 語り(かたり) → 物語(ものがたり)
鼻(はな) + 血(ち) → 鼻血(はなぢ)
*Trường hợp ngoại lệ:
1.1. Khi bản thân âm KUN không có chứa âm đục, không phát sinh hóa đục.
Ví dụ: 紙屑(かむくず) 大風(おおかぜ)
1.2. Động từ+Động từ, hoặc Động từ + Tân ngữ không phát sinh hóa đục
Ví dụ: 読み書き(よみかき) 飯炊き(めしたき)
2. Từ sau cùng của Kanji thứ nhất là hàng え, sẽ biến thành hàng あ trong từ ghép
Ví dụ:
雨(あめ) + 水(みず) → 雨水(あまみず)
稲(いね) + 光(ひかり) → 稲光(いなびかり)
3. Những âm Kun bắt đầu bằng hàng “ハ”, khi kết hợp thì sẽ phát sinh sự biến hóa thành âm bán đục (半浊音)
Ví dụ: 引っ張る(ひっぱる)
Ngoài ra, còn có:
1. Hiện tượng liên đục trong kết hợp âm ON
- Các từ có âm on bắt đầu hàng “カサタハ” kết thúc là đuôi "ウ、ン" thì phát sinh sự hóa đục.
Ví dụ: 平等(びょうどう)、患者(かんじゃ)。
- Các từ có âm on bắt đầu hàng “ハ” kết thúc là đuôi “ッ、ン” thì phát sinh sự hóa đục thành âm bán đục (半浊音)
Ví dụ: 出発(しゅっぱつ)、何分(なんぷん)。
2. Hiện tượng liên thanh trong kết hợp âm ON
Các từ có âm on bắt đầu là "nguyên âm" kết thúc là đuôi “ン” thì nguyên âm biến âm thành hàng “ナ” hoặc hàng “マ”
Ví dụ: 反応(はんのう)、三位(さんみ)。
3. Hiện tượng biến gần âm trong kết hợp âm ON
Các từ có âm on kết thúc hàng “キクチツ" khi đứng trước các từ âm on bắt đầu hàng “カサタハ” thì phát sinh sự biến hóa gần âm.
Ví dụ: 石膏(せっこう)、学校(がっこう)、日記(にっき)、一杯(いっぱい)。
4. Hiện tượng liên đục trong kết hợp âm KUN
Những từ bắt đầu hàng “カサタハ” kết hợp phía sau từ khác thì sẽ phát sinh sự hóa đục.
Ví dụ: 長話(ながばなし)、昔語り(むかしがたり)
* Chú ý ngoại lệ ở trên*
Ngoại lệ: Các trường hợp sau thường không phát sinh hóa đục.
Động từ + Động từ: ví dụ 差し引く(さしひく)
Quan hệ đối đẳng: 読み書き(よみかき
Kết hợp với tâm ngữ: 飯炊き(めしたき
Trích:
Có một số vấn đề hơi trùng ở chủ đề 1, các bạn lọc đi nhé :)
@ss: Lúc nào đủ 10 post quy định em nt cho ss :D
Bài 5: Biến âm và những lưu ý khi làm bài thi tiếng Nhật
Hôm nay mình giới thiệu một phần quan trọng trong việc ứng dụng biến âm vào làm bài thi và một số kỹ thuật, lưu ý lúc làm đề thi tiếng Nhật. Hi vọng chúng ta cùng học và thi tốt hơn ^^
Code:
1. Xác định từ Kanji có âm đục hay không.
Khi từ Kanji thứ hai trong từ đơn không xác định có hay không có âm đục, có thể đem từ kanji thứ hai đó đặt ở từ kanji thứ nhất của một cụm từ mới để tiến hành xác định.
Ví dụ:
[相当]: Nếu như không xác định từ Kanji [当] rốt cuộc là có âm đục của [とう] là [どう] hay không, có thể đặt từ Kanji [当] ở vị tí đầu của một cụm từ khác như: 「当然][とうぜん], từ đó có thể xác nhận âm đọc của [相当] là [そうとう]
Tương tự:
[応対]thì dựa vào 「対立」(たいりつ)để xác định 「応対」là (おうたい)
2. Chuyển về gốc động từ để lựa chọn đáp án đúng.
Trong lúc chon đáp án ở phần từ đơn, nếu như 4 từ tuyển chọn đêu có từ gốc giống nhau, trước hết đem bỏ đi từ Kanji giống nhau ấy, tiếp đó đem từ đó đặt trong nghĩa một động từ trong tiếng nhật, thông qua ý nghĩa không giống nhau của động từ để xác định đáp án chính xác.
Ví dụ:
あの店は買った物を自毛まで(。。。。)してくれます。
1・通達 2.配達 3.伝達 4.発達
Phân tích: Đầu tiên có thể loại trừ đáp án 4 [発達] bời vì phía trước có trợ động từ [を], cho nên phải là một tha động từ. Tiếp đó, bỏ từ [達] là tiến hành lấy đưa các từ còn lại về gốc động từ 1.[通る・通じる」 2.「配る」 3.「伝える」 Bởi vì tân ngữ phía trước trong câu là [物を], cho nên trong ba động từ này thông thường có thể dùng cho vật chỉ có 「配る」
3. Trong lúc chọn đáp án đúng còn có một kỹ thuật rất quan trọng đó là ghi nhớ phối hợp các cụm từ.
Ví dụ:
このスープを作るには(。。。。)も時間もかかります。
1.手段 2.手間 3.て入れ 4.手続き
Phân tích: Chú ý động từ [かかります] phía sau, trong bốn đáp án, chỉ có đáp án thứ 2 có phối hợp các cụm từ cố định. [手段がかかる], biểu thị ý "phí công sức".
4. Trong phần này là phương pháp sử dụng đúng từ đơn, đặc biệt phải chú ý mấy điểm sau, cận thận kẻo sai.
4.1. Không sử dụng Tính từ đuôi NA 「ナ」 + を ×
の ×
する ×
的 ×
4.2. Không sử dụng 「Phó từ」 + に ×
だ ×
4.3. Không sử dụng chủ thể đơn độc
4.4 Phải nắm rõ cách sử dụng các cụm từ cố đinh: Ví dụ: 「せめて~たい」「せっかく~から/のに」「少しも~ない」
4.5 Khi không xác định rõ, thà chọn cái thường thấy, cũng không thể chọn những dạng chưa bao giờ thấy.
Trích:
Nguồn: Trích từ những bài chia sẻ phương pháp học trên mạng trung quốc.